Trong hệ thống pháp luật Việt Nam, Bộ luật dân sự giữ vị trí quan trọng đặc biệt: là cơ sở pháp lý đìeu chỉnh các mối quan hệ dân sự đa dạng, phức tạp giữa các chủ thể có địa vị pháp lý bình đẳng. Thông qua việc quy định địa vị pháp lý và các chuẩn mực trong quan hệ dân sự của các chủ thể, Bộ luật dân sự góp phần bảo vệ sự an toàn pháp lý trong các quan hệ dân sự, đồng thời góp phần thúc đẩy sự phát triển của đời sống kinh tế - xã hội đất nước một cách bền vững…
Ngày 14-6-2005, Quốc hội khoá XI đã ban hành Bộ luạt dân sự năm 2005, có hiệu lực thi hành từ ngày 01-01-2006 thay thế cho Bộ luật dân sự năm 1995 với định hướng chung là Bộ luật dân sự năm 2005 trở thành luật chung, là cơ sở để các luật chuyên ngành khác lấy làm căn cứ điều chỉnh các mối qua hệ dân sự, tạo thành một hệ thống pháp luật thống nhất, bảo đảm tính liên kết, đồng bộ khi áp dụng pháp luật vào việc điều chỉnh các quan hệ dân sự theo nghĩa rộng (bên cạnh các quan hệ dân sự truyền thống là cả các quan hệ hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động).
MỤC LỤC:
Lời nhà xuất bản
Phần thứ tư: Thừa kế
Chương 22: Những quy định chung
Chương 23: Thừa kế theo di chúc
Chương 24: Thừa kế theo pháp luật
Chương 25: Thanh toán và phân chia di sản
Phần thứ năm: Những quy định về chuyển quyền sử dụng đất
Chương 26: Những quy định chung
Chương 27: Hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất
Chương 28: Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Chương 29: Hợp đồng thue, thuê lại quyền sử dụng đất
Chương 30: Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất
Chương 31: Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất
Chương 32: Hợp đồng góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất
Chương 33: Thừa kế quyền sử dụng đất
Phần thứ sáu: Quyền sở hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ
Chương 34: Quyền tác giả và quyền liên quan
Chương 35: Quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng
Chương 36: Chuyển giao công nghệ
Phần thứ bảy: Quaanheej dân sự có yếu tố nước ngoài
Trân trọng giới thiệu!