Viết về phong tục cổ truyền mà cố tình lảng tránh vấn đề này, ắt không thỏa mãn yêu cầu của số đông bạn đọc, vì lễ cưới, lễ tang, xây nhà dựng cửa, khai trương, xuất hành... còn nhiều người, nhiều nơi chú trọng ngày lành, tháng tốt. Đó là một thực tế. Một số quan điểm cho là gieo rắc mê tín dị đoan; một số khác lại quá mê tín, nhất nhất việc lớn việc nhỏ, việc gì cũng chọn ngày, từ việc mua con lợn, làm cái chuồng gà, cắt tóc cho con, đi khám bệnh...
Việc cưới xin, vệc làm nhà cửa, việc vui mừng, việc xuất hành đi xa, việc khai trương cửa hàng cửa hiệu, việc gieo mạ cấy lúa, việc tế tự, việc thương biểu, việc nhập học, việc xuất quân, việc an táng.... việc gì thường cũng phải xem ngày chọn giờ, nhất là đầu năm mới bắt đầu làm việc gì, hoặc động thổ, hoặc xuất hành, hoặc khai bút, khai ấn... lại cần xem này lắm. Đến việc vụn vặt như cạo đầu xỏ tai cho trẻ thơ, việc tắm gội, thay áo... cũng có người cẩn thận quá cũng chọn ngày.
Trong việc chọn ngày, ngày nào nhiều sao cát tinh như thiên đức, nguyệt đức, thiên ân, thiên hỷ ... hoặc là ngày trực khai, trực kiến, trực bình, trực mãn thì là ngày tốt. Ngày nào có những ngôi sao hung tinh như sao trùng trang, trùng phục, thiên hình, nguyệt phá thì là ngày xấu.
Kiên nhất là ngày sát chủ, ngày thụ tử, việc gì cũng phát tránh. Mỗi tháng có 3 ngày là ngày năm, mười bốn, hai mươi ba, gọi là ngày nguyệt kỵ, việc gì cũng nên kiêng mà nhất là kiêng sự nhập phòng. Trong một năm lại có 13 ngày gọi là ngày Dương công kỵ nhật, hết thảy việc gì cũng phải tránh những ngày ấy, những ngày ấy là:
Ngày 13 tháng giêng
NGày 11 tháng hai
Ngày 9 tháng ba
Ngày 7 tháng tư
Ngày 5 tháng năm
Ngày 3 tháng sáu
Ngày 8, 29 tháng 7
Ngày 27 tháng tám
Ngày 25 tháng chín
Ngày 23 tháng mười
Ngày 21 tháng mười một
Ngày 19 tháng chạp
Hễ phạm phải ngày ấy thì việc gì cũng hư hỏng không thành
Phạm việc lại ần kén ngày hợp mệnh, mà kiên ngày tuổi.
Ngoại giả lại còn những ngày thập linh, ngày đức hợp là tốt, ngày thập ác đại bại, ngày tứ lỵ, ngày tuyệt là xấu
Mấy việc dân gian cần dùng nên kén nên kỵ
Cưới xin nên tìm ngày thiên đức, nguyệt đức, kỵ ngày trực phá, trực nguy. Làm nhà nên tìm ngày thiên ân, thiên hỷ, kỵ thiên hỏa, địa hỏa và ngày kim lâu. Xuất hành nên tìm ngày lộc mã, hoàng đạo, kỵ ngày trực phám trực bế. An táng nên tìm ngày thiên hỷ, thiên đức, kỵ ngày tử khí quan phù....
Còn như kén giờ thì việc gì khi mới bắt đầu như lúc mới xuất hành, lúc mới ra ngõ đi cưới, lúc mới dựng nhà, lúc hạ huyệt... Thường đều kén lấy giờ hoàng đạo. Phép tính giờ hoàng đạo phải nhớ 4 câu thơ:
Dần, thân gia tý; mão dậu dần
Thìn, tuất tầm thin; tý, ngọ thân;
Tỵ, hợi thiên cương tầm ngọ vị
Sửu mùi tòng tuất định kỳ chân
Lại cần nhớ 2 câu:
Đạo diễn kỷ thời thông đạt
Lộ giao hà nhật hoàn trình
Lúc xem giờ trước hết phải biết ngày gì, rồi dùng hai câu thơ dưới mà bấm theo giờ ở bốn câu thơ trên. Hễ bấm mà gặp cung nào có chữ "đạo, viễn, thông, đạt , dao hoàng", thì giờ đó là giờ hoàng đạo.